SỞ GD&ĐT PHÚ THỌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thanh Sơn, ngày 18 tháng 09 năm 2024
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THPT THANH SƠN
GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN 2035
Trường THPT Thanh Sơn được thành lập ngày 15/11/1964 đến nay nhà trường vừa tròn 60 năm xây dựng và phát triển. Trong những năm qua, Trường THPT Thanh Sơn được đánh giá là trường có thương hiệu. Chỉ tính 5 năm học gần đây nhất, tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp đạt 100%, số học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm đều tăng và đứng vị trí tốp 10 trong khối THPT không chuyên của tỉnh. Đặc biệt là học sinh đỗ vào các trường Đại học ngày càng tăng. Từ năm học 2018-2019 đến nay, trường vẫn tiếp tục là một trong những đơn vị dẫn đầu của tỉnh về kết quả ở Kỳ thi Tốt nghiệp THPT với trên 80% học sinh thi đỗ Đại học (tính trên số học sinh đăng ký dự thi). Bằng sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường, dưới sự chỉ đạo có hiệu quả của các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ và các sở, ban ngành liên quan, sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân, nhà trường đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý. Nhiều năm liên tục trường đạt Tập thể Lao động xuất sắc, được Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, và UBND tỉnh Phú Thọ tặng Cờ thi đua, Bằng khen và nhiều phần thưởng cao quý khác. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên luôn đạt danh hiệu vững mạnh, xuất sắc, được Tổng Liên đoàn Lao động, Trung ương Đoàn tặng cờ thi đua. Đặc biệt năm học 2022-2023 nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Nhìn lại chặng đường hơn nửa thế kỉ đã đi qua là nhìn lại hành trình vượt lên khó khăn, gian khổ, tinh thần đoàn kết, quyết tâm, ý chí, nghị lực, sức sáng tạo, bản lĩnh, lương tâm nghề nghiệp của các thế hệ nhà giáo, cán bộ, nhân viên và tinh thần hiếu học của các thế hệ học sinh nhà trường. Những danh hiệu, phần thưởng cao quý đó là niềm vinh dự, tự hào nhưng cũng là trách nhiệm lớn lao để thầy và trò nhà trường luôn tự nhắc mình không ngừng phấn đấu vươn lên.
Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 nhằm xác định rõ phương hướng, mục tiêu phát triển nhà trường từ nay đến năm 2030 tầm nhìn 2035 đồng thời đưa ra các giải pháp hiệu quả, phù hợp để thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường, lãnh đạo trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 của trường THPT Thanh Sơn có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng;
- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Khái quát chung
Trường THPT Thanh Sơn đóng trên địa bàn trung tâm huyện, thuộc thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nhà trường có nhiệm vụ giáo dục và đào tạo cho con em nhân dân các xã trong huyện và một số xã thuộc huyện Tam Nông, Thanh Thủy. Năm học 2024-2025 nhà trường phát triển với quy mô 32 lớp với 1396 học sinh (trong đó khối 10 có 12 lớp với 470 học sinh; khối 11 có 10 lớp với 438 học sinh; khối 12 có 10 lớp với 452 học sinh); tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 83 người. Trong đó: Lãnh đạo 03 (01 Hiệu trưởng; 02 phó hiệu trưởng); giáo viên 71; nhân viên 09;
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ sát sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh các ban ngành của tỉnh Phú Thọ của Huyện uỷ, UBND huyện Thanh Sơn, đặc biệt là sự quan tâm của Sở GD&ĐT, sự đồng thuận của cấp uỷ, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ học sinh.
- Thành tích nhà trường
- Trường THPT Thanh Sơn;
Trong những năm qua nhà trường nhiều năm liên tục được Sở GD&ĐT xếp loai hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tặng danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu: Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tặng Bằng khen; Cờ thi đua…; được Bộ GD&ĐT tặng bằng khen; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; Năm học 2022-2023 nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba;
- Công Đoàn: Nhiều năm liền được xếp loại Công đoàn vững mạnh Xuất sắc được tổng liên đoàn lao động tỉnh tặng Bằng khen; tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng Bằng khen;
- Đoàn Thanh niên: Vững mạnh xuất sắc, nhiều năm liền được TW Đoàn và tỉnh Đoàn Phú Thọ tặng bằng khen;
3. Cơ sở vật chất nhà trường:
ĐV tính | Tổng số | Chia ra | ||
Kiến cố | Bán kiên cố | |||
1. Khối phòng học và phòng bộ môn | Phòng | 36 | 36 | |
– Phòng học | “ | 30 | 30 | |
– Phòng học bộ môn | “ | 06 | 06 | |
+ Tin học | “ | 02 | 02 | |
+ Ngoại ngữ | “ | 01 | 01 | |
+Vật lý – CN | “ | 01 | 01 | |
+ Hóa học | “ | 01 | 01 |
+ Sinh học | “ | 01 | 01 | |
2. Phòng phục vụ học tập | “ | 3 | 03 | |
– Nhà tập đa năng | “ | 0 | 0 | |
– Phòng thiết bị | “ | 01 | 01 | |
– Phòng hoạt động Đoàn-Đội | “ | 01 | 01 | |
– Phòng truyền thống | “ | 01 | 01 | |
– Thư viện | “ | 01 | 01 | |
3. Phòng khác | ||||
– Phòng y tế học đường | “ | 01 | 01 | |
– Khu vệ sinh dành cho giáo viên | Khu | 07 | 07 | |
– Khu vệ sinh dành cho học sinh | “ | 02 | 02 | |
– Máy vi tính | Bộ | 80 | x | |
Chia ra:- Phục vụ dạy và học | “ | 70 | x | |
– Phục vụ quản lý, văn phòng | “ | 10 | x | |
Trường có điện (điện lưới) | Trường | 01 | x | |
Trường có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh | “ | 01 | x |
- Đánh giá môi trường giáo dục:
- Môi trường bên trong:
- Điểm mạnh:
Được sự quan tâm tạo điều kiện của UBND tỉnh; Sở GD&ĐT Phú Thọ về: Tài chính, nhân sự và việc cung cấp đầy đủ các văn bản Pháp luật hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trường học.
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự ủng hộ của đa số cha mẹ học, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn cùng phối hợp tổ chức tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, tổng số: 83 cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Trong đó:
+ Lãnh đạo: 03 đồng chí (1 Hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng);
+ Giáo viên: 71 đồng chí;
+ Nhân viên: 09 đồng chí;
- Trình độ CBQL, GV: Đại học 74, tỷ lệ 100%; Trên ĐH: 08, tỷ lệ 10.67%;
- Tổng số giáo viên, cán bộ công nhân viên toàn trường chia thành 7 tổ (6 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng).
- Đảng viên 58 (chính thức 58; dự bị 0), trong đó lãnh đạo 03; giáo viên 52; Nhân viên 03;
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hầu hết được đào tạo chính quy, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, có khả năng ứng dụng CNTT
trong giảng dạy. Tập thể thầy cô giáo có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm, tay nghề, chủ động, sáng tạo, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát huy những truyền thống tốt đẹp để xây dựng trường học ngày một đi lên, khẳng định thương hiệu về chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
– Chất lượng học sinh trong 3 năm gần nhất: +) Về xếp loại học lực:
Năm học | Tổng số HS | Giỏi (Tốt) | Khá | Trung bình (Đạt) | Yếu (Chưa đạt) | Kém | |||||
TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | ||
2019-2020 | 1298 | 122 | 9,4 | 711 | 54,8 | 461 | 35,5 | 4 | 0,3 | 0 | 0 |
2020-2021 | 1268 | 135 | 10,6 | 863 | 68,1 | 270 | 21,3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2021-2022 | 1224 | 229 | 18,71 | 769 | 62,83 | 225 | 18,38 | 1 | 0,08 | 0 | 0 |
2022-2023 | 1243 | 308 | 24,78 | 733 | 58,97 | 198 | 15,93 | 4 | 0,32 | 0 | 0 |
2023-2024 | 1293 | 334 | 25,83 | 694 | 53,67 | 263 | 20,3 | 2 | 0,15 | 0 | 0 |
+) Về xếp loại hạnh kiểm:
Năm học | Tổng số HS | Tốt | Khá | Trung bình (Đạt) | Yếu (Chưa đạt) | ||||
TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | ||
2019-2020 | 1298 | 1083 | 83,4 | 210 | 16,2 | 5 | 0,39 | 0 | 0 |
2020-2021 | 1268 | 1137 | 89,7 | 125 | 9,86 | 5 | 0,39 | 1 | 0,08 |
2021-2022 | 1224 | 1075 | 87,83 | 134 | 10,95 | 14 | 1,14 | 1 | 0,08 |
2022-2023 | 1243 | 1094 | 88,0 | 121 | 9,73 | 26 | 2,09 | 2 | 0,16 |
2023-2024 | 1293 | 1137 | 87,94 | 135 | 10,44 | 21 | 1,62 | 0 | 0 |
+ Dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh;
Năm học | Số học sinh dự thi | Tổng số giải | Tỉ lệ đạt giải (%) | Trong đó giải | |||
Nhất | Nhì | Ba | KK | ||||
2019-2020 | 83 | 57 | 68,67 | 5 | 12 | 16 | 24 |
2020-2021 | 86 | 49 | 56,98 | 3 | 8 | 12 | 26 |
2021-2022 | 70 | 55 | 78,57 | 1 | 12 | 21 | 21 |
2022-2023 | 62 | 53 | 85,48 | 0 | 15 | 15 | 23 |
2023-2024 | 63 | 55 | 87,30 | 5 | 25 | 13 | 12 |
Tổng | 364 | 269 | 73,9% | 14 | 72 | 77 | 106 |
+ Hội khỏe phủ đổng cấp tỉnh năm 2014: 14 HC (03 HCV; 06 HCB; 05
HCĐ);
+) Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông;
TT | Số liệu | Năm học 20192020 | Năm học 20202021 | Năm học 20212022 | Năm học 20222023 | Năm học 20232024 |
1 | Tổng số HS | 417 | 436 | 432 | 386 | 405 |
2 | Số HS tốt nghiệp THPT | 417 | 436 | 432 | 386 | 405 |
3 | Tỷ lệ so với HS 12 tham gia dự thi | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
+ Kết quả đỗ vào các trường ĐH;
Năm học 2019-2020: 228 đạt 54,67%
Năm học 2020-2021: 209 đạt 47,9%
Năm học 2021-2022: 220 đạt 50,9%
Năm học 2022-2023: 245 đạt 63,47%
Năm học 2023-2024: 292 đạt 72,09%
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển nhà trường, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới giáo dục, nhà trường liên tục củng cố, hoàn thiện bộ máy và cơ chế lãnh đạo quản lý của trường, không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ, Ban lãnh đạo, vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng môi trường sư phạm xanh-sạch-đẹp;
- Điểm hạn chế:
+ Tổ chức quản lý của lãnh đạo trường:
- Chưa có giải pháp triệt để, hiệu quả để giúp 100% học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ, không bỏ học, trốn giờ;
- Chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị lên Top 3 toàn tỉnh (Cả giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn, hiện tại đang nằm trong Top 7 toàn tỉnh);
- Chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực quản lí, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên (hiện còn một số giáo viên có năng lực chuyên môn, công tác quản lí còn hạn chế);
- Chưa tổ chức nhiều các buổi sinh hoạt chuyên đề, các hội thảo về tâm lý lứa tuổi, về công tác chủ nhiệm, giảng dạy để giáo viên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh;
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Một số giáo viên có năng lực chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng ứng xử, xử lí các tình huống sư phạm còn hạn chế; chưa có nhiều đổi mới trong phương
pháp giảng dạy, mới coi trọng giảng dạy kiến thức môn học mà chưa có sự tích hợp cao trong việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử và giáo dục toàn diện đối với học sinh.
- Sự tâm huyết đối với nghề của một số giáo viên còn hạn chế, chưa say xưa, chưa thật sự nỗ lực trong công việc;
+ Chất lượng học sinh:
- Đầu vào lớp 10 của trường thường nằm trong Tốp cuối những trường THPT ở trung tâm Huyện;
- Một bộ phận học sinh chưa có sự tự giác, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt, chưa nỗ lực vượt khó trong học tập. Mặt khác do mặt trái của cơ chế thị trường, ảnh hưởng từ internet và một số biểu hiện tiêu cực bên ngoài tác động khiến cho khá nhiều học sinh chưa có nhận thức sâu sắc về giá trị sống, về văn hoá ứng xử, và về kĩ năng sống nên kết quả học tập của những học sinh này chưa cao;
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho việc dạy và học trong giai đoạn hiện tại, tuy nhiên hiện nhà trường còn thiếu phòng học, thiếu các phòng chức năng: Phòng các tổ chuyên môn, Đoàn thanh niên, y tế, phòng thiết bị dùng chung…
- Đời sống một số ít cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường còn gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật…
- Môi trường bên ngoài:
- Thời cơ:
- Điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực trường đóng, khu vực tuyển sinh của nhà trường đã có sự chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân được nâng cao, tình hình an ninh chính trị được giữ vững, nhận thức của người dân về giáo dục và đào tạo có sự thay đổi tích cực, nhân dân, cha, mẹ học sinh, học sinh, chính quyền địa phương trong khu vực tuyển sinh của trường có sự tin tưởng vào chất lượng giáo dục của đơn vị;
- Nhà trường nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; sự đồng thuận cao của nhân dân, cha/mẹ học sinh của xã hội;
- Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập do đó yêu cầu đối với chất lượng giáo dục của đơn vị ngày càng cao;
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục trong thời kì mới của đất nước;
- Khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của một số cán bộ, giáo viên, nhân viên còn hạn chế;
- Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục (Cả giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà), phấn đấu trường vào Top 5; Top 3 rồi Top 1 toàn tỉnh về chất lượng trong thời gian tới;
- Xây dựng các quy chế, nội quy cơ quan để quản lí tốt nề nếp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong đơn vị;
- Áp dụng các chuẩn đánh giá CBQL, GV, NV và các tiêu chí kiểm định chất lượng trường học để xác định mức độ phát triển, tiến bộ về kết quả của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục học sinh. Từ đó đề ra những giải pháp khả thi thúc đẩy nhà trường phát triển đúng hướng.
- Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Tổ chức linh hoạt, đa dạng các hoạt động tập thể. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của của học sinh, thực hiện dạy chữ đi đôi với dạy người;
- Ứng dụng CNTT, vận dụng đa dạng các phương pháp truyền thống và hiện đại trong dạy- học và công tác quản lý;
- Quan tâm đặc biệt đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng quản lí, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ;
- ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
Sứ mệnh- Tầm nhìn- Mục tiêu chiến lược- Giá trị cốt lõi của nhà trường;
- Sứ mệnh;
Xây dựng môi trường học tập kỷ cương, nền nếp, lành mạnh, thân thiện, hạnh phúc, nâng cao chất lượng giáo dục. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy, sáng tạo, thích ứng hòa nhập với cuộc sống;
- Tầm nhìn;
Đào tạo ra thế hệ học sinh có phẩm chất đạo đức tốt, có ý trí, nghị lực và khát vọng vươn lên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, của đất nước và hội nhập quốc tế;
- Mục tiêu chiến lược;
Xây dựng nhà trường có môi trường làm việc tốt, uy tín về chất lượng, đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, có kỹ năng sống tốt, là nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh luôn có khát vọng vươn tới thành công và hạnh phúc;
4. Giá trị cốt lõi

- MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
- Mục tiêu: Xây dựng nhà trường có môi trường làm việc tốt, uy tín về chất lượng, đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, có kỹ năng sống tốt, là nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh luôn có khát vọng vươn tới thành công và hạnh phúc;
- Chỉ tiêu:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%
- Giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và ứng dụng tốt CNTT trong quản lý và giảng dạy;
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 80%
- Đến năm 2034 giữ ổn định ở mức trên 15% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ thạc sỹ;
- Phấn đấu đến năm 2034 có 15% các cán bộ đầu ngành đạt trình độ thạc sỹ;
- Học sinh:
- Qui mô:
+ Phấn đầu đến năm học 2026-2027 nhà trường có 36 lớp, giữ ổn định quy mô này đến năm 2034; tầm nhìn đến năm 2044 phấn đấu trường có quy mô 42 lớp;
+ Học sinh: Năm học 2026-2027 khoảng 1.440 học sinh, tầm nhìn đến năm 2044 khoảng 1680 học sinh;
- Chất lượng học tập: Phấn đấu đến năm học 2026-2027 trường nằm trong Top 5 (Cả về chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn) trong toàn tỉnh; nâng dần chấ lượng theo từng năm phấn đấu đến năm 2030 trường nằm trong Top 3 toàn tỉnh. Một số chỉ tiêu cụ thể:
+ Trên 70% học lực khá, giỏi trở lên (18% học lực giỏi trở lên);
- Tỷ lệ học sinh có học lực chưa đạt ≤ 1.5%
- Thi đỗ Đại học, Cao đẳng: Trên 60% học sinh khối 12;
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: 55 giải trở lên/năm
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng thực hành xã hội:
- Chất lượng đạo đức: Trên 95% hạnh kiểm tốt, khá trở lên;
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện;
- Cơ sở vật chất:
- Phòng học, phòng làm việc, các phòng chức năng được đầu tư, sửa chữa nâng cấp kịp thời, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn;
- Tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT; UBND tỉnh để xây dựng thêm các lớp học để đáp ứng quy mô 36 lớp vào năm học 2026-2027; xây dựng các phòng chức năng (Phòng tổ chuyên môn; Đoàn thanh niên; Y tế học đường; thiết bị dùng chung; nhà chức năng…);
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn- Hạnh phúc”;
- Thi đua khen thưởng: Nỗ lực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua cụ thể như sau:
- Đến năm năm 2029 (dịp kỷ niệm 65 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương lao động hạng nhì;
- Đến năm 2034 (dịp kỷ niệm 70 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương lao động hạng nhất;
- Đến năm 2039 (dịp kỷ niệm 75 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương độc lập hạng ba;
- Đến năm 2044 (dịp kỷ niệm 80 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương độc lập hạng nhì;
- Phương châm hành động: Đoàn kết, hợp tác, trách nhiệm, kỉ cương, chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường;
IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn của học sinh; nâng cao chất lượng các kỳ thi, chất lượng giáo dục đạo đức. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới mạnh mẽ các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, phụ trách các khối, đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm;
- Xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có khả năng quản lí tốt, năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Người phụ trách: Hiệu trưởng;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài, tiết kiệm.
- Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, kế toán, nhân viên thiết bị.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học, hệ thống internet, duy trì và phát triển trang Website, kho học liệu điện tử, thư viện điện tử của trường…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, NV tự học tự bồi dưỡng. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, máy tính phục vụ học tập cho học sinh;
- Người phụ trách: Hiệu trưởng, tổ Tin học, cán bộ thư viện.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
* Nguồn lực tài chính:
- Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách ngoài nhà nước: Từ xã hội, các cá nhân, tổ chức tài trợ. Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường.
* Nguồn lực vật chất:
- Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
- Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy – học.
- Người phụ trách: Lãnh đạo trường, BCH Công đoàn, Ban đại diện hội cha- mẹ học sinh.
- Xây dựng thương hiệu:
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường, phấn đấu trường có thương hiệu Top đầu toàn tỉnh;
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và cha- mẹ học sinh;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- . TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Phổ biến kế hoạch phát triển nhà trường: Kế hoạch phát triển nhà trường được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn trường, cơ quan chủ quản, cha-mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch phát triển. Điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà trường sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nơi trường đóng;
- Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2024- 2026;
- Tiếp tục ổn định nề nếp của đơn vị, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị, phấn đấu vào Top 5 trường có chất lượng cao trong tỉnh (Cả chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà);
- Cải tạo cảnh quan môi trường; quy hoạch hệ thống cây xanh, cải tạo sửa chữa khuân viên trường, đầu tư xây mới nhà vệ sinh học sinh;
- Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại;
- Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào tháng 11 năm 2024 và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong những năm tiếp theo;
- Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh Phú Thọ hoàn thanh xây dựng nhà đa năng; đầu tư xây thêm nhà lớp học để đáp ứng quy mô trường 36 lớp;
- Phấn đấu hằng năm đạt tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc cờ thi đua của Chính phủ
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2027-2029;
- Tiếp tục ổn định nề nếp của CB,GV,NV và học sinh, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục HS, đặc biệt là chất lượng giáo dục đại chà và chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao chất lượng các kỳ thi, giữ vững Top 5 toàn tỉnh, phấn đấu lên Top 3 toàn tỉnh về chất lượng;
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lí…
- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất nhà trường: Tham mưu UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đầu tư xây dựng nhà chức năng; xây dựng các cầu nối các dãy nhà lớp học…
- Phấn đấu được Huân chương lao động hạng nhì nhân dịp kỷ niệm 65 năm thành lập trường (năm 2029);
+ Giai đoạn 3: Từ năm 2030- 2035:
- Tiếp tục duy trì ổn định nề nếp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, ổn định chất lượng giáo dục tại đơn vị, phấn đấu là ngôi trường uy tín của tỉnh, mỗi học sinh, phụ huynh ưu tiên lựa chọn để học tập, rèn luyện. Phấn đấu chất lượng giáo dục ổn định trong Top 3 và phấn đấu lên Top 1 toàn tỉnh (cả chất lượng đại trà và mũi nhọn);
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng nhu cầu giáo dục trong tình hình mới;
- Phấn đấu trường được Huân chương lao động hạng nhất nhân dịp kỷ niệm 70 năm thành lập trường (năm 2034);
- Đối với Hiệu trưởng, các Phó hiệu trường;
- Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị. Từng năm học chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và điều kiện của địa phương nơi trường đóng;
- Phó hiệu trường: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện;
- Đối với các tổ chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ chuyên môn; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2034 tầm nhìn 2044, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- I. KẾT LUẬN:
- Kế hoạch phát triển giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng năm, hàng tháng.
HIỆU TRƯỞNG |
- Ke hoạch phát triển giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thế CB,GV,NV nhà trường xây dựng cho mình một thưong hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
- Trong thời kỳ hội nhập, có sự phát triển mạnh kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển trường THPT Thanh Son giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 sẽ có sự điều chỉnh và bố sung, tuy nhiên bản kế hoạch này là co sở, là nền tảng đê nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
Trên đây là kế hoạch phát triển trường THPT Thanh Son giai đoạn 20242030 tầm nhìn 2035, kế hoạch này được triển khai đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường./.
Nơi nhận:
- SỞGD&ĐT ị(đểbc)
- UBND huyện/
- HT,các P.HT;
- CĐ, ĐTN, các tổ c/m;
- Lun VT.
PHÊ DUYỆT CỦA SỞ GD&ĐT |
2
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Khái quát chung
Trường THPT Thanh Sơn đóng trên địa bàn trung tâm huyện, thuộc thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nhà trường có nhiệm vụ giáo dục và đào tạo cho con em nhân dân các xã trong huyện và một số xã thuộc huyện Tam Nông, Thanh Thủy. Năm học 2024-2025 nhà trường phát triển với quy mô 32 lớp với 1396 học sinh (trong đó khối 10 có 12 lớp với 470 học sinh; khối 11 có 10 lớp với 438 học sinh; khối 12 có 10 lớp với 452 học sinh); tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 83 người. Trong đó: Lãnh đạo 03 (01 Hiệu trưởng; 02 phó hiệu trưởng); giáo viên 71; nhân viên 09;
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ sát sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh các ban ngành của tỉnh Phú Thọ của Huyện uỷ, UBND huyện Thanh Sơn, đặc biệt là sự quan tâm của Sở GD&ĐT, sự đồng thuận của cấp uỷ, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ học sinh. - Thành tích nhà trường
2.1. Trường THPT Thanh Sơn;
Trong những năm qua nhà trường nhiều năm liên tục được Sở GD&ĐT xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tặng danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu: Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tặng Bằng khen; Cờ thi đua…; được Bộ GD&ĐT tặng bằng khen; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; Năm học 2022-2023 nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba;
2.2. Công Đoàn: Nhiều năm liền được xếp loại Công đoàn vững mạnh Xuất sắc được tổng liên đoàn lao động tỉnh tặng Bằng khen; tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng Bằng khen;
2.3. Đoàn Thanh niên: Vững mạnh xuất sắc, nhiều năm liền được TW Đoàn và tỉnh Đoàn Phú Thọ tặng bằng khen; - Cơ sở vật chất nhà trường:
ĐV tính | Tổng số | Chia ra
Kiên cố | Bán kiên cố - Khối phòng học và phòng bộ môn | Phòng | 36 | 36
- Phòng học | ” | 30 | 30
- Phòng học bộ môn | ” | 06 | 06
- Tin học | ” | 02 | 02
- Ngoại ngữ | ” | 01 | 01
- Vật lý – CN | ” | 01 | 01
- Hóa học | ” | 01 | 01
3
- Sinh học | ” | 01 | 01
- Phòng phục vụ học tập | ” | 3 | 03
- Nhà tập đa năng | ” | 0 | 0
- Phòng thiết bị | ” | 01 | 01
- Phòng hoạt động Đoàn-Đội | ” | 01 | 01
- Phòng truyền thống | ” | 01 | 01
- Thư viện | ” | 01 | 01
- Phòng khác
- Phòng y tế học đường | ” | 01 | 01
- Khu vệ sinh dành cho giáo viên | Khu | 07 | 07
- Khu vệ sinh dành cho học sinh | ” | 02 | 02
- Máy vi tính | Bộ | 80 | x
Chia ra:- Phục vụ dạy và học | ” | 70 | x - Phục vụ quản lý, văn phòng | ” | 10 | x
Trường có điện (điện lưới) | Trường | 01 | x
Trường có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh | ” | 01 | x
- Đánh giá môi trường giáo dục:
4.1. Môi trường bên trong:
a. Điểm mạnh:
Được sự quan tâm tạo điều kiện của UBND tỉnh; Sở GD&ĐT Phú Thọ về: Tài chính, nhân sự và việc cung cấp đầy đủ các văn bản Pháp luật hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trường học.
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự ủng hộ của đa số cha mẹ học, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn cùng phối hợp tổ chức tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, tổng số: 83 cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Trong đó:
- Lãnh đạo: 03 đồng chí (1 Hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng);
- Giáo viên: 71 đồng chí;
- Nhân viên: 09 đồng chí;
- Trình độ CBQL, GV: Đại học 74, tỷ lệ 100%; Trên ĐH: 08, tỷ lệ 10,67%;
- Tổng số giáo viên, cán bộ công nhân viên toàn trường chia thành 7 tổ (6 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng).
- Đảng viên 58 (chính thức 58; dự bị 0), trong đó lãnh đạo 03; giáo viên 52; Nhân viên 03;
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hầu hết được đào tạo chính quy, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, có khả năng ứng dụng CNTT
4
trong giảng dạy. Tập thể thầy cô giáo có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm, tay nghề, chủ động, sáng tạo, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát huy những truyền thống tốt đẹp để xây dựng trường học ngày một đi lên, khẳng định thương hiệu về chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh trong 3 năm gần nhất:
+) Về xếp loại học lực:
Năm học | Tổng số HS | Giỏi (Tốt) | Khá | Trung bình (Đạt) | Yếu (Chưa đạt) | Kém
| | TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | TS | %
2019-2020 | 1298 | 122 | 9,4 | 711 | 54,8 | 461 | 35,5 | 4 | 0,3 | 0 | 0
2020-2021 | 1268 | 135 | 10,6 | 863 | 68,1 | 270 | 21,3 | 0 | 0 | 0 | 0
2021-2022 | 1224 | 229 | 18,71 | 769 | 62,83 | 225 | 18,38 | 1 | 0,08 | 0 | 0
2022-2023 | 1243 | 308 | 24,78 | 733 | 58,97 | 198 | 15,93 | 4 | 0,32 | 0 | 0
2023-2024 | 1293 | 334 | 25,83 | 694 | 53,67 | 263 | 20,3 | 2 | 0,15 | 0 | 0
+) Về xếp loại hạnh kiểm:
Năm học | Tổng số HS | Tốt | Khá | Trung bình (Đạt) | Yếu (Chưa đạt)
| | TS | % | TS | % | TS | % | TS | %
2019-2020 | 1298 | 1083 | 83,4 | 210 | 16,2 | 5 | 0,39 | 0 | 0
2020-2021 | 1268 | 1137 | 89,7 | 125 | 9,86 | 5 | 0,39 | 1 | 0,08
2021-2022 | 1224 | 1075 | 87,83 | 134 | 10,95 | 14 | 1,14 | 1 | 0,08
2022-2023 | 1243 | 1094 | 88,0 | 121 | 9,73 | 26 | 2,09 | 2 | 0,16
2023-2024 | 1293 | 1137 | 87,94 | 135 | 10,44 | 21 | 1,62 | 0 | 0
- Dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh;
Năm học | Số học sinh dự thi | Tổng số giải | Tỉ lệ đạt giải (%) | Trong đó giải
Nhất | Nhì | Ba | KK
2019-2020 | 83 | 57 | 68,67 | 5 | 12 | 16 | 24
2020-2021 | 86 | 49 | 56,98 | 3 | 8 | 12 | 26
2021-2022 | 70 | 55 | 78,57 | 1 | 12 | 21 | 21
2022-2023 | 62 | 53 | 85,48 | 0 | 15 | 15 | 23
2023-2024 | 63 | 55 | 87,30 | 5 | 25 | 13 | 12
Tổng | 364 | 269 | 73,9% | 14 | 72 | 77 | 106
5
- Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh năm 2014: 14 HC (03 HCV; 06 HCB; 05 HCĐ);
+) Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông;
TT | Số liệu | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024
1 | Tổng số HS | 417 | 436 | 432 | 386 | 405
2 | Số HS tốt nghiệp THPT | 417 | 436 | 432 | 386 | 405
3 | Tỷ lệ so với HS 12 tham gia dự thi | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% - Kết quả đỗ vào các trường ĐH;
Năm học 2019-2020: 228 đạt 54,67%
Năm học 2020-2021: 209 đạt 47,9%
Năm học 2021-2022: 220 đạt 50,9%
Năm học 2022-2023: 245 đạt 63,47%
Năm học 2023-2024: 292 đạt 72,09%
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển nhà trường, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới giáo dục, nhà trường liên tục củng cố, hoàn thiện bộ máy và cơ chế lãnh đạo quản lý của trường, không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ, Ban lãnh đạo, vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng môi trường sư phạm xanh-sạch-đẹp;
b. Điểm hạn chế: - Tổ chức quản lý của lãnh đạo trường:
- Chưa có giải pháp triệt để, hiệu quả để giúp 100% học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ, không bỏ học, trốn giờ;
- Chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị lên Top 3 toàn tỉnh (Cả giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn, hiện tại đang nằm trong Top 7 toàn tỉnh);
- Chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực quản lí, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên (hiện còn một số giáo viên có năng lực chuyên môn, công tác quản lí còn hạn chế);
- Chưa tổ chức nhiều các buổi sinh hoạt chuyên đề, các hội thảo về tâm lý lứa tuổi, về công tác chủ nhiệm, giảng dạy để giáo viên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh;
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Một số giáo viên có năng lực chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng ứng xử, xử lí các tình huống sư phạm còn hạn chế; chưa có nhiều đổi mới trong phương
6
pháp giảng dạy, mới coi trọng giảng dạy kiến thức môn học mà chưa có sự tích hợp cao trong việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử và giáo dục toàn diện đối với học sinh.
- Sự tâm huyết đối với nghề của một số giáo viên còn hạn chế, chưa say xưa, chưa thật sự nỗ lực trong công việc;
- Chất lượng học sinh:
- Đầu vào lớp 10 của trường thường nằm trong Tốp cuối những trường THPT ở trung tâm Huyện;
- Một bộ phận học sinh chưa có sự tự giác, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt, chưa nỗ lực vượt khó trong học tập. Mặt khác do mặt trái của cơ chế thị trường, ảnh hưởng từ internet và một số biểu hiện tiêu cực bên ngoài tác động khiến cho khá nhiều học sinh chưa có nhận thức sâu sắc về giá trị sống, về văn hoá ứng xử, và về kĩ năng sống nên kết quả học tập của những học sinh này chưa cao;
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho việc dạy và học trong giai đoạn hiện tại, tuy nhiên hiện nhà trường còn thiếu phòng học, thiếu các phòng chức năng: Phòng các tổ chuyên môn, Đoàn thanh niên, y tế, phòng thiết bị dùng chung…
- Đời sống một số ít cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường còn gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật…
4.2. Môi trường bên ngoài:
a. Thời cơ: - Điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực trường đóng, khu vực tuyển sinh của nhà trường đã có sự chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân được nâng cao, tình hình an ninh chính trị được giữ vững, nhận thức của người dân về giáo dục và đào tạo có sự thay đổi tích cực, nhân dân, cha, mẹ học sinh, học sinh, chính quyền địa phương trong khu vực tuyển sinh của trường có sự tin tưởng vào chất lượng giáo dục của đơn vị;
- Nhà trường nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; sự đồng thuận cao của nhân dân, cha/mẹ học sinh của xã hội;
b. Thách thức: - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập do đó yêu cầu đối với chất lượng giáo dục của đơn vị ngày càng cao;
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục trong thời kì mới của đất nước;
7
- Khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của một số cán bộ, giáo viên, nhân viên còn hạn chế;
- Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục (Cả giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà), phấn đấu trường vào Top 5; Top 3 rồi Top 1 toàn tỉnh về chất lượng trong thời gian tới;
- Xây dựng các quy chế, nội quy cơ quan để quản lí tốt nề nếp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong đơn vị;
- Áp dụng các chuẩn đánh giá CBQL, GV, NV và các tiêu chí kiểm định chất lượng trường học để xác định mức độ phát triển, tiến bộ về kết quả của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục học sinh. Từ đó đề ra những giải pháp khả thi thúc đẩy nhà trường phát triển đúng hướng.
- Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Tổ chức linh hoạt, đa dạng các hoạt động tập thể. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của của học sinh, thực hiện dạy chữ đi đôi với dạy người;
- Ứng dụng CNTT, vận dụng đa dạng các phương pháp truyền thống và hiện đại trong dạy- học và công tác quản lý;
- Quan tâm đặc biệt đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng quản lí, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ;
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
Sứ mệnh- Tầm nhìn- Mục tiêu chiến lược- Giá trị cốt lõi của nhà trường;
- Sứ mệnh;
Xây dựng môi trường học tập kỷ cương, nền nếp, lành mạnh, thân thiện, hạnh phúc, nâng cao chất lượng giáo dục. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy, sáng tạo, thích ứng hòa nhập với cuộc sống; - Tầm nhìn;
Đào tạo ra thế hệ học sinh có phẩm chất đạo đức tốt, có ý trí, nghị lực và khát vọng vươn lên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, của đất nước và hội nhập quốc tế; - Mục tiêu chiến lược;
Xây dựng nhà trường có môi trường làm việc tốt, uy tín về chất lượng, đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, có kỹ năng sống tốt, là nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh luôn có khát vọng vươn tới thành công và hạnh phúc;
8
4. Giá trị cốt lõi
[Sơ đồ với 4 ô: Cần cù- Ham học, Hợp tác- Tự trọng, Sáng tạo- Trung thực, Nhân ái- Thân thiện, nối với nhau bằng các mũi tên]
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
- Mục tiêu: Xây dựng nhà trường có môi trường làm việc tốt, uy tín về chất lượng, đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, có kỹ năng sống tốt, là nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh luôn có khát vọng vươn tới thành công và hạnh phúc;
- Chỉ tiêu:
2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%
- Giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và ứng dụng tốt CNTT trong quản lý và giảng dạy;
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 80%
- Đến năm 2034 giữ ổn định ở mức trên 15% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ thạc sỹ;
- Phấn đấu đến năm 2034 có 15% các cán bộ đầu ngành đạt trình độ thạc sỹ;
2.2. Học sinh: - Qui mô:
- Phấn đấu đến năm học 2026-2027 nhà trường có 36 lớp, giữ ổn định quy mô này đến năm 2034; tầm nhìn đến năm 2044 phấn đấu trường có quy mô 42 lớp;
- Học sinh: Năm học 2026-2027 khoảng 1.440 học sinh, tầm nhìn đến năm 2044 khoảng 1680 học sinh;
- Chất lượng học tập: Phấn đấu đến năm học 2026-2027 trường nằm trong Top 5 (Cả về chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn) trong toàn tỉnh; nâng dần chất lượng theo từng năm phấn đấu đến năm 2030 trường nằm trong Top 3 toàn tỉnh. Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Trên 70% học lực khá, giỏi trở lên (18% học lực giỏi trở lên);
- Tỷ lệ học sinh có học lực chưa đạt ≤ 1.5%
- Thi đỗ Đại học, Cao đẳng: Trên 60% học sinh khối 12;
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: 55 giải trở lên/năm
9
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng thực hành xã hội:
- Chất lượng đạo đức: Trên 95% hạnh kiểm tốt, khá trở lên;
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện;
2.3. Cơ sở vật chất: - Phòng học, phòng làm việc, các phòng chức năng được đầu tư, sửa chữa nâng cấp kịp thời, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn;
- Tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT; UBND tỉnh để xây dựng thêm các lớp học để đáp ứng quy mô 36 lớp vào năm học 2026-2027; xây dựng các phòng chức năng (Phòng tổ chuyên môn; Đoàn thanh niên; Y tế học đường; thiết bị dùng chung; nhà chức năng…);
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn- Hạnh phúc”;
2.4. Thi đua khen thưởng: Nỗ lực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua cụ thể như sau: - Đến năm năm 2029 (dịp kỷ niệm 65 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương lao động hạng nhì;
- Đến năm 2034 (dịp kỷ niệm 70 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương lao động hạng nhất;
- Đến năm 2039 (dịp kỷ niệm 75 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương độc lập hạng ba;
- Đến năm 2044 (dịp kỷ niệm 80 năm thành lập trường): Đón nhận Huân chương độc lập hạng nhì;
- Phương châm hành động: Đoàn kết, hợp tác, trách nhiệm, kỉ cương, chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường;
IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn của học sinh; nâng cao chất lượng các kỳ thi, chất lượng giáo dục đạo đức. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới mạnh mẽ các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, phụ trách các khối, đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm;
10
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có khả năng quản lí tốt, năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Người phụ trách: Hiệu trưởng;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài, tiết kiệm.
- Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, kế toán, nhân viên thiết bị.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học, hệ thống internet, duy trì và phát triển trang Website, kho học liệu điện tử, thư viện điện tử của trường…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, NV tự học tự bồi dưỡng. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, máy tính phục vụ học tập cho học sinh;
- Người phụ trách: Hiệu trưởng, tổ Tin học, cán bộ thư viện.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
- Nguồn lực tài chính:
- Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách ngoài nhà nước: Từ xã hội, các cá nhân, tổ chức tài trợ. Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường.
- Nguồn lực vật chất:
- Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
- Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy – học.
- Người phụ trách: Lãnh đạo trường, BCH Công đoàn, Ban đại diện hội cha- mẹ học sinh.
- Xây dựng thương hiệu:
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường, phấn đấu trường có thương hiệu Top đầu toàn tỉnh;
11
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và cha- mẹ học sinh;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Phổ biến kế hoạch phát triển nhà trường: Kế hoạch phát triển nhà trường được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn trường, cơ quan chủ quản, cha-mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch phát triển. Điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà trường sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nơi trường đóng;
- Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2024- 2026;
- Tiếp tục ổn định nề nếp của đơn vị, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị, phấn đấu vào Top 5 trường có chất lượng cao trong tỉnh (Cả chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà);
- Cải tạo cảnh quan môi trường; quy hoạch hệ thống cây xanh, cải tạo sửa chữa khuân viên trường, đầu tư xây mới nhà vệ sinh học sinh;
- Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại;
- Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào tháng 11 năm 2024 và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong những năm tiếp theo;
- Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh Phú Thọ hoàn thanh xây dựng nhà đa năng; đầu tư xây thêm nhà lớp học để đáp ứng quy mô trường 36 lớp;
- Phấn đấu hằng năm đạt tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc cờ thi đua của Chính phủ
- Giai đoạn 2: Từ năm 2027-2029;
- Tiếp tục ổn định nề nếp của CB,GV,NV và học sinh, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục HS, đặc biệt là chất lượng giáo dục đại chà và chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao chất lượng các kỳ thi, giữ vững Top 5 toàn tỉnh, phấn đấu lên Top 3 toàn tỉnh về chất lượng;
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lí…
12
- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất nhà trường: Tham mưu UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đầu tư xây dựng nhà chức năng; xây dựng các cầu nối các dãy nhà lớp học…
- Phấn đấu được Huân chương lao động hạng nhì nhân dịp kỷ niệm 65 năm thành lập trường (năm 2029);
- Giai đoạn 3: Từ năm 2030- 2035:
- Tiếp tục duy trì ổn định nề nếp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, ổn định chất lượng giáo dục tại đơn vị, phấn đấu là ngôi trường uy tín của tỉnh, mỗi học sinh, phụ huynh ưu tiên lựa chọn để học tập, rèn luyện. Phấn đấu chất lượng giáo dục ổn định trong Top 3 và phấn đấu lên Top 1 toàn tỉnh (cả chất lượng đại trà và mũi nhọn);
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng nhu cầu giáo dục trong tình hình mới;
- Phấn đấu trường được Huân chương lao động hạng nhất nhân dịp kỷ niệm 70 năm thành lập trường (năm 2034);
- Đối với Hiệu trưởng, các Phó hiệu trường;
- Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị. Từng năm học chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và điều kiện của địa phương nơi trường đóng;
- Phó hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện;
- Đối với các tổ chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ chuyên môn; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2034 tầm nhìn 2044, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VI. KẾT LUẬN:
- Kế hoạch phát triển giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng năm, hàng tháng.
13
- Kế hoạch phát triển giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể CB,GV,NV nhà trường xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
- Trong thời kỳ hội nhập, có sự phát triển mạnh kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển trường THPT Thanh Sơn giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035 sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung, tuy nhiên bản kế hoạch này là cơ sở, là nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
Trên đây là kế hoạch phát triển trường THPT Thanh Sơn giai đoạn 2024-2030 tầm nhìn 2035, kế hoạch này được triển khai đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường./.